Thiện trí thức - Báo Giác Ngộ Online

Thiện trí thức

Báo Giác Ngộ Online
HỎI: Tôi thường nghe giảng kinh, có giảng sư nói “Thiện hữu tri thức” có vị thì nói “Thiện hữu trí thức”. Vậy cụm từ nào chính xác và ý nghĩa thế nào?(makhanhtuan@aim.com)
ĐÁP: Bạn makhanhtuan… thân mến!
Thiện hữu tri thức hay Thiện tri thức là một thuật ngữ Phật giáo. Theo Từ điển Phật học Huệ Quang, Thiện tri thức (Phạn ngữ Kalyàna-mitta) còn gọi là Tri thức, Thiện hữu, Thắng hữu, Thân hữu, là người chân chính ngay thẳng, có đức hạnh, có khả năng giáo hóa, dẫn dắt người khác theo chánh đạo. Ngược lại, người dẫn dắt người khác theo tà đạo gọi là ác tri thức.
Theo kinh Đại Phẩm Bát Nhã, quyển 27, người có khả năng giảng nói các pháp Không, Vô tướng, Vô tác, Vô sinh, Vô diệt và Nhất thiết chủng trí, khiến người khác vui mừng tin ưa được gọi là Thiện tri thức.
Kinh Hoa Nghiêm thuật chuyện Thiện Tài đồng tử cầu đạo các vị Thiện tri thức. Trên từ chư Phật, Bồ tát cho đến trời, người bất luận là ai, nếu người ấy có khả năng dẫn dắt chúng sanh bỏ ác làm lành, hướng về Phật đạo đều gọi là Thiện tri thức.
Luật Tứ Phần nói bậc Thiện tri thức phải hội đủ 7 điều kiện: Cho được những gì khó cho, làm được việc khó làm, nhẫn được việc khó nhẫn, việc kín nói cho nhau biết, bảo bọc cho nhau, gặp khổ không bỏ, gặp nghèo không khinh.
Ngài Trí Giả trong Ma Ha Chỉ Quán chia Thiện tri thức thành ba hạng: Ngoại hộ thiện tri thức – Giúp đỡ bên ngoài, tạo điều kiện thuận lợi, an ổn cho hành giả tu tập. Đồng hạnh thiện tri thức – Cùng nhau tu tập, động viên khích lệ sách tấn lẫn nhau. Giáo thọ thiện tri thức – Khéo thuyết giảng Phật pháp, giúp hiểu biết sâu sắc giáo pháp, phương thức tu tập.
Như vậy, chính xác là cụm từ Thiện hữu tri thức chứ không phải Thiện hữu trí thức. Xung quanh ta, hiện hữu rất nhiều bậc Thiện tri thức. Vấn đề là phải sáng suốt để nhận ra và nương tựa các bậc Thiện tri thức để tu tập, hoàn thiện chính mình.
Chúc các bạn tinh tấn! – TỔ TƯ VẤN  

Thiện tri thức

theo wikipedia.org
Thiện tri thức (tiếng Hán: shàn zhīshì 善知識, Nhật Bản: zenchishiki, Sanskrit: kalyāṇamitra, Pali: kalyānamitta, tiếng Tây Tạng: dge ba`i bshes gnyen དགེ་བའི་བཤེས་གཉེན་), cũng gọi là Thiện hữu (Hán: 善友),Đạo hữu (Hán: 道友), là danh từ chỉ một người bạn đạo. Trong thời Phật giáo nguyên thuỷ, danh từ này được dùng để chỉ một vị tăng đầy đủ những đạo hạnh như nắm vững lí thuyết Phật pháp và tinh thông thiền định, có thể giúp đỡ những vị khác trên con đường tu học.
Người ta thường phân Thiện tri thức thành ba hạng:
Giáo thụ thiện tri thức (Hán: 教授善知識), là những người có khả năng hướng dẫn, dạy dỗ trên con đường tu hành, là bậc thầy;
Đồng hành thiện tri thức (Hán: 同行善知識), là những người đồng chí, đồng hạnh, tức là người bạn tốt, trung thành;
Ngoại hộ thiện tri thức (Hán: 外護善知識), là những người giúp cho những tiện nghi, tạo điều kiện tốt cho người tu hành.
Phật Thích-ca Mâu-ni rất quý trọng tình bạn trên con đường giải thoát. Ngài dạy như sau:
“Cả một cuộc đời tầm đạo đều lấy tình bạn làm căn bản… Một Tỉ-khâu, một Thiện tri thức, một người bạn đồng hành – từ một vị này người ta có thể mong đợi rằng, ông ta sẽ tinh cần tu học Bát chính đạo để đạt giải thoát cho chính mình và những người bạn đồng hành.”
Dần dần, danh từ này cũng thường được sử dụng để chỉ những người tìm đạo, trong giới Cư sĩ và cả trong Tăng-già. Trong những bài thuyết pháp, các vị Thiền sư thường dùng các biểu thị Thiện tri thức, Đạo lưu… để chỉ những người hâm mộ Phật pháp đang chú tâm lắng nghe.
Tham khảo:
Fo Guang Ta-tz’u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz’u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-guang ch’u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét